↑ シングル「血、汗、涙」を5月10日にリリース! [Đĩa đơn "Blood, Sweat, Tears" sẽ được phát hành vào ngày 10 tháng 5!]. Universal Music Japan (bằng tiếng Nhật). 23 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2017.
↑ Trabasso, Giovanna (ngày 29 tháng 5 năm 2016). “BTS Is Tackling Problems That Are Taboo” [BTS đang giải quyết các vấn đề cấm kỵ]. Affinity Magazine (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
↑ BTSが初のドラマ主題歌!フジ坂口健太郎が刑事役 [Bài hát chủ đề đầu tiên của BTS cho phim truyền hình! Kentaro Sakaguchi vào vai thám tử]. Nikkan Sports (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
↑ Herman, Tamar (ngày 5 tháng 7 năm 2017). “BTS Extends Identity to Mean 'Beyond the Scene'” [BTS mở rộng danh tính thành 'Beyond the Scene']. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
1 2 3 Song, Myeong-seon (2016). 힙합하다: 한국, 힙합 그리고 삶 [Đây là hip hop: Hàn Quốc, hip hop và cuộc sống] (bằng tiếng Hàn). ISBN9791186559116.
↑ Romano, Aja (ngày 26 tháng 9 năm 2018). “BTS, the band that changed K-pop, explained” [BTS, nhóm nhạc đã thay đổi K-pop, giải thích]. Vox (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
↑ Park, Young-woong (2 tháng 9 năm 2010). “방시혁, 오디션 통해 힙합그룹 '방탄소년단' 제작” [Bang Si-hyuk thành lập nhóm nhạc hip hop BTS thông qua buổi thử giọng]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
↑ Baek, Sol-mi (13 tháng 7 năm 2011). “'나는 래퍼다' 방시혁, 13년만에 랩 도전” [Bang Si-hyuk thử tài đọc rap sau 13 năm]. My Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
↑ Bruner, Raisa (ngày 10 tháng 10 năm 2018). “Backed by Passionate Fans, BTS Takes K-pop Worldwide” [Được hỗ trợ bởi những người hâm mộ cuồng nhiệt, BTS đã chinh phục K-pop trên toàn cầu]. Time (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
Yun, Chloe (ngày 13 tháng 6 năm 2013). “New boy group BTS to hold a debut showcase on June 12” [Nhóm nhạc nam mới BTS sẽ tổ chức buổi ra mắt vào ngày 12 tháng 6]. BNT News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2019.
Hong, Grace Danbi (ngày 12 tháng 6 năm 2013). “[Video] BTS Asks about Your Dreams in 'No More Dream' MV” [[Video] BTS hỏi về ước mơ của bạn trong video âm nhạc 'No More Dream']. Mwave (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
1 2 Kim, Young-dae (2019). “Review 01”. BTS – The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS [BTS – Bài đánh giá: Một cái nhìn toàn diện về âm nhạc của BTS] (bằng tiếng Hàn). RH Korea. ISBN9788925565828.
1 2 Park, Jeong-sun (ngày 13 tháng 6 năm 2013). “'엠카' 방탄소년단, 데뷔 무대부터 압도적 '강렬 군무'” [BTS ra mắt trên sân khấu M Countdown]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
↑ Park, Hyun-min (ngày 15 tháng 6 năm 2013). “2AM 정진운, 방탄소년단과 '뮤뱅' 대기실 인증샷 '훈훈'” [Jeong Jin-woon của 2AM và BTS tại phòng chờ của Music Bank]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
↑ “2013년 38주차 Digital Chart” [Digital Chart tuần 38 năm 2013]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2018.
↑ Hong, Grace Danbi (11 tháng 9 năm 2013). “BTS Says 'N.O.' to Being Studying Robots in New MV” [BTS nói 'N.O.' trong khi là những cỗ máy học trong video âm nhạc mới]. Mwave (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
↑ Lee, Jung-hyuk (28 tháng 8 năm 2013). “방탄소년단, '신인왕 채널방탄'으로 리얼 버라이어티 도전” [BTS thử thách chương trình thực tế với Rookie King: Channel Bangtan] (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
↑ “2013 Melon Music Awards”. Melon (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
↑ “The 28th Golden Disc Awards Winners” [Những người chiến thắng tại Golden Disc Awards lần thứ 28]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2018.
↑ “23rd Seoul Music Awards Winners” [Những người chiến thắng tại Seoul Music Awards lần thứ 23]. Seoul Music Awards (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2018.
↑ Hong, Grace Danbi (ngày 12 tháng 2 năm 2014). “BTS Return as Bad School Boys in 'Boy in Luv' MV” [BTS trở lại với vai diễn nam sinh hư hỏng trong video âm nhạc 'Boy in Luv']. Mwave (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021.
↑ Lee, Sun-hwa (13 tháng 2 năm 2014). “방탄소년단 "우리가 바로 상남자!"(엠카운트다운)” [BTS "Chúng tôi là những chàng trai mạnh mẽ!" (M Countdown)]. TV Report (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
↑ Benjamin, Jeff (13 tháng 8 năm 2014). “BTS Announces Free, Surprise L.A. Concert” [BTS thông báo buổi hòa nhạc miễn phí, bất ngờ tại L.A.]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
↑ Hong, Grace Danbi. “[Video] BTS Rages in the 'War of Hormone' MV” [[Video] Cơn thịnh nộ của BTS trong video âm nhạc 'War of Hormone']. Mwave (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
1 2 Kim, Young-dae (2019). “Review 04”. BTS – The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS [BTS – Bài đánh giá: Một cái nhìn toàn diện về âm nhạc của BTS] (bằng tiếng Hàn). RH Korea. ISBN9788925565828.
1 2 Lee, Jung-ah (ngày 31 tháng 8 năm 2015). “방탄소년단, 홍콩 콘서트로 11개월 간 월드투어 '성황리 마무리' 출처” [BTS kết thúc thành công chuyến lưu diễn với buổi diễn cuối cùng ở Hồng Kông]. SBS News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
防弾少年団のアルバム売上ランキング [Bảng xếp hạng doanh số album của BTS]. Oricon Style (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2014.
“防弾少年団、アルバム初首位 自己最高売上もマーク” [BTS dẫn đầu bảng xếp hạng album và đạt doanh số cao nhất] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 13 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2018.
↑ Hong, Grace Danbi (ngày 9 tháng 2 năm 2015). “BTS to Hold Second Exclusive Concert in Seoul” [BTS tổ chức buổi hòa nhạc độc quyền thứ hai tại Seoul]. Mwave (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
1 2 Kim, Young-dae (2019). “Review 06”. BTS – The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS [BTS – Bài đánh giá: Một cái nhìn toàn diện về âm nhạc của BTS] (bằng tiếng Hàn). RH Korea. ISBN9788925565828.
↑ Choi, Jin-sil (29 tháng 4 năm 2015). 방탄소년단이 말하는 '화양연화' [BTS nói về Hwayangyeonhwa]. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
↑ 2015년 19주차 Digital Chart [Digital Chart tuần 19 năm 2015]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
↑ Mark, Jae-min (13 tháng 5 năm 2015). 방탄소년단, '쇼챔피언' 1위..벌써 5개 트로피 [BTS đạt vị trí số 1 trên Show Champion với tổng cộng 5 giải thưởng]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.
↑ “BTS' 'Dope' music video hits over 100 million views” [Video âm nhạc 'Dope' của BTS đạt hơn 100 triệu lượt xem]. Thông tấn xã Yonhap (bằng tiếng Anh). 25 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
↑ デイリー CDシングルランキング 2015年06月18日付 [Bảng xếp hạng đĩa đơn ngày 18 tháng 6 năm 2015] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
↑ Choi, Ji-ye (28 tháng 10 năm 2015). 방탄소년단, 콘서트서 신곡 첫 공개...11월 30일 본격 컴백 [BTS phát hành bài hát mới lần đầu tiên tại một buổi hòa nhạc... Sự trở lại vào ngày 30 tháng 11]. My Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
1 2 Kim, Young-dae (2019). “Review 07”. BTS – The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS [BTS – Bài đánh giá: Một cái nhìn toàn diện về âm nhạc của BTS] (bằng tiếng Hàn). RH Korea. ISBN9788925565828.
↑ 2015년 50주차 Album Chart [Album Chart tuần 50 năm 2015]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
↑ Hwang, Hye-jin (27 tháng 4 năm 2016). '컴백 D-5' 방탄소년단 트랙리스트 공개, 리믹스버전까지 무려 23곡 ["Sự trở lại D-5" BTS phát hành danh sách bài hát, 23 bài hát bao gồm cả phiên bản remix]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
↑ 2016년 20주차 Album Chart [Album Chart tuần 20 năm 2016]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
↑ Chung, Joo-won (19 tháng 11 năm 2016). “BTS, EXO, TWICE top 2016 Melon Music Awards” [BTS, EXO, TWICE dẫn đầu Melon Music Awards năm 2016]. Thông tấn xã Yonhap (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
↑ Lee, Eun-ji (25 tháng 6 năm 2016). 방탄소년단, 아시아투어 10개 도시 14회 전석 매진 [BTS, tất cả 14 buổi diễn tại 10 thành phố của chuyến lưu diễn châu Á đều cháy vé]. Herald Business (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022 – qua Naver.
↑ Ahn, Sung-mi (21 tháng 3 năm 2016). “BTS to return in May” [BTS sẽ trở lại vào tháng 5]. Kpop Herald (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
↑ Benjamin, Jeff (6 tháng 5 năm 2016). “BTS Joins Kcon 2016 Los Angeles as Headliner” [BTS tham gia Kcon 2016 Los Angeles với tư cách là nghệ sĩ mở màn]. Fuse (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
防弾少年団、日本6thシングル「RUN-Japanese Ver.-」の発売が決定! [BTS sẽ phát hành đĩa đơn tiến Nhật thứ sáu "Run (phiên bản tiếng Nhật)"!]. Kstyle (bằng tiếng Nhật). 15 tháng 2 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
1 2 3 Kim, Young-dae (2019). “Review 10”. BTS – The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS [BTS – Bài đánh giá: Một cái nhìn toàn diện về âm nhạc của BTS] (bằng tiếng Hàn). RH Korea. ISBN9788925565828.
↑ “Bangtan Boys second EP "Wings" tops 8 music charts” [Mini album thứ hai "Wings" của Bangtan Boys dẫn đầu 8 bảng xếp hạng âm nhạc]. Thông tấn xã Yonhap (bằng tiếng Anh). 11 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
↑ 2016년 42주차 Digital Chart [Digital Chart tuần 42 năm 2016]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
↑ Kyung, Sun-mi (10 tháng 2 năm 2017). “방탄소년단 '윙스 외전', 선주문 70만장 돌파..사상 최다” [BTS đạt hơn 700 nghìn đơn đặt hàng trước cho phiên bản tái phát hành của Wings, kỷ lục doanh số cao nhất trong lịch sử]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2017.
↑ Kim, Nicholas (9 tháng 3 năm 2017). “BTS Breaks the Record for Most Albums Sold in a Month” [BTS phá kỷ lục về lượng bán album nhiều nhất trong 1 tháng]. Koogle TV (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
↑ Glasby, Taylor (7 tháng 12 năm 2017). “The 20 best K-pop songs of 2017” [20 bài hát K-pop xuất sắc nhất năm 2017]. Dazed (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
↑ Lee, Chae-yoon (3 tháng 12 năm 2017). “방탄소년단, 2017 MMA '올해의 베스트송' 수상...2년 연속 대상” [BTS đoạt giải Bài hát của năm tại Melon Music Awards năm 2017] (bằng tiếng Hàn). Sports Today. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
↑ Herman, Tamar (16 tháng 12 năm 2016). “BTS Adds 2 New Shows to Sold-Out Wings Tour” [BTS bổ sung 2 buổi diễn mới cho chuyến lưu diễn cháy vé Wings]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2016.
1 2 Kim, Young-dae (2019). “Review 11”. BTS – The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS [BTS – Bài đánh giá: Một cái nhìn toàn diện về âm nhạc của BTS] (bằng tiếng Hàn). RH Korea. ISBN9788925565828.
↑ Sun, Mi-kyung (24 tháng 8 năm 2017). “방탄소년단, 9월18일 컴백 확정..'Love Yourself' 발매” [BTS xác nhận trở lại vào ngày 18 tháng 9 với album Love Yourself] (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
↑ Gary, Trust (4 tháng 12 năm 2017). “BTS Mic Drop in Billboard Hot 100” [Mic Drop của BTS trong Billboard Hot 100]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
↑ “First Triple A side single to be released on December 6!” [3 đĩa đơn mặt A đầu tiên của BTS sẽ được phát hành vào ngày 6 tháng 12!] (bằng tiếng Nhật). BTS Official Japanese Fanclub. 14 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
↑ “2017年12月18日付” [Bảng xếp hạng ngày 18 tháng 12 năm 2017] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
↑ Kim, Young-rak (15 tháng 1 năm 2018). “"해외 아티스트 유일"...방탄소년단 日싱글, '더블 플래티넘' 달성” ["Nghệ sĩ nước ngoài duy nhất", đĩa đơn tiếng Nhật của BTS nhận được chứng nhận Bạch kim kép]. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
↑ Ming, Cheang (29 tháng 12 năm 2017). “How K-pop made a breakthrough in the US in 2017” [K-pop đã tạo ra bước đột phá như thế nào ở Hoa Kỳ vào năm 2017] (bằng tiếng Anh). CNBC. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
↑ “BTS confirm to perform at Music Station Super Live” [BTS xác nhận sẽ biểu diễn tại Music Station Super Live] (bằng tiếng Anh). Universal Music Japan. tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
↑ Han, Suwon (4 tháng 12 năm 2017). “The Complete List of '2017 MAMA' Winners” [Danh sách đầy đủ những người chiến thắng 'MAMA năm 2017'] (bằng tiếng Anh). JoongAng Ilbo. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
↑ Kim, Myung-shin (11 tháng 1 năm 2018). “방탄소년단, 2018 골든디스크 대상...'4연속 본상'” [BTS nhận được 4 giải Bonsang liên tiếp tại Golden Disc Awards năm 2018] (bằng tiếng Hàn). Newsen. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
↑ Sungmyung, Kyungji (26 tháng 1 năm 2018). “방탄소년단, 대상 4관왕 달성.."인생의 황금빛 분기점"” [BTS nhận được 4 giải Daesang, "Bước ngoặt vàng trong cuộc đời"] (bằng tiếng Anh). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
↑ Lee, So-dam (13 tháng 2 năm 2018). “방탄소년단X유튜브 레드, 리얼 성장 다큐 28일 첫 선” [BTS phát hành phim tài liệu trên YouTube Premium vào ngày 28 tháng 3]. Naver (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
↑ Kim, Young-dae (2019). “Review 13”. BTS – The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS [BTS – Bài đánh giá: Một cái nhìn toàn diện về âm nhạc của BTS] (bằng tiếng Anh). RH Korea. ISBN9788925565828.
↑ Viray, Patricia Lourdes (24 tháng 8 năm 2018). “WATCH: BTS drops 'IDOL' music video” [XEM: BTS phát hành video âm nhạc 'IDOL']. The Philippine Star (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
↑ Lee, Jung-ho (6 tháng 9 năm 2018). “방탄소년단, 8월 가온차트서 193만장 앨범차트 1위” [BTS dẫn đầu bảng xếp hạng Gaon với 1,93 triệu bản album trong tháng 8] (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
↑ Tech, Paul (5 tháng 9 năm 2018). “BTS score their first Canadian no. 1 Album: Chart confidential” [BTS đạt album quán quân đầu tiên tại Canada: Bảo chứng bảng xếp hạng] (PDF). BDS Radio (bằng tiếng Anh). Nilsen. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
↑ Herman, Tamar (17 tháng 8 năm 2018). “BTS' Citi Field Show Sells Out Within Minutes” [Buổi diễn tại Citi Field của BTS bán cháy vé chỉ trong vòng vài phút]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
↑ Gemmill, Allie (19 tháng 11 năm 2018). “BTS Releases First English-Language Song "Waste It On Me"” [BTS phát hành bài hát tiếng Anh đầu tiên "Waste It On Me"]. Teen Vogue (bằng tiếng Anh). Teen Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
↑ Herman, Tamar (17 tháng 10 năm 2018). “BTS Renews Contract With Big Hit Entertainment” [BTS gia hạn hợp đồng với Big Hit Entertainment] (bằng tiếng Anh). Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.
↑ Kim, Sun-kyung (16 tháng 11 năm 2018). “방탄소년단 소속사, 티셔츠 논란에 원폭 피해자 찾아 공식 사과” [Big Hit gửi lời xin lỗi chính thức tới các nạn nhân bom nguyên tử]. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
↑ Velez, Jennifer (20 tháng 11 năm 2019). “BTS' 2019 GRAMMY Suits On Display At GRAMMY Museum” [Trang phục GRAMMY năm 2019 của BTS được trưng bày tại bảo tàng GRAMMY]. Grammy (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021.
↑ Kim, Ha-jin (9 tháng 5 năm 2019). “방탄소년단, 가온차트 음반·다운로드 1위 '2관왕'” [BTS dẫn đầu bảng xếp hạng album và lượt tải của Gaon]. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019 – qua Naver.
↑ Frankenberg, Eric (14 tháng 11 năm 2019). “BTS Finish Love Yourself: Speak Yourself Tour With $117 Million” [BTS kết thúc chuyến lưu diễn Love Yourself: Speak Yourself với 117 triệu USD]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2019.
↑ Kim, Eun-Young; Lee, Jihae (3 tháng 6 năm 2019). “BTS sets another milestone as first Asian act to headline Wembley Stadium” [BTS thiết lập một cột mốc quan trọng khi trở thành nghệ sĩ châu Á đầu tiên biểu diễn tại sân vận động Wembley]. Dịch vụ Văn hóa Thông tin Hàn Quốc (KOCIS) (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
↑ Herman, Tamar (7 tháng 6 năm 2019). “BTS & Charli XCX's 'Dream Glow': Watch” ['Dream Glow' của BTS & Charli XCX: Xem]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
↑ Kim, Soo-kyung (8 tháng 8 năm 2019). 백현 '시티 라이츠', 가온차트 솔로 앨범 월간 최다판매량 기록 [City Lights của Baekhyun đạt doanh số album solo hàng tháng cao nhất trên Gaon]. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
↑ Haddad, Hanan (3 tháng 7 năm 2019). “BTS Top Charts With New Japanese Single and MV 'Lights': Watch” [BTS dẫn đầu bảng xếp hạng với đĩa đơn tiếng Nhật mới và video âm nhạc 'Lights': Xem]. E! Online (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
↑ Lee, Min-ji (3 tháng 7 năm 2019). 방탄소년단, 日 싱글 'Lights/Boy With Luv' 오리콘 데일리 차트 1위 [Đĩa đơn tiếng Nhật Lights/Boy With Luv của BTS dẫn đầu Oricon Daily Chart]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019 – qua Naver.
↑ BTS新曲初100万枚出荷!欧米などから予約殺到 [Đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên của BTS đạt 1 triệu bản với hàng loạt đơn hàng đặt trước từ châu Âu và Hoa Kỳ]. Nikkan Sports (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
↑ BTS、海外男性歌手初のミリオン「とても幸せ」 レコ協19年7月度認定 [BTS là nam nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên được RIAJ trao chứng nhận Triệu]. Oricon Music (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
↑ Doanh số tích lũy của Love Yourself: Her & Love Yourself: Tear:
↑ “BTS Makes Historic Win At 2019 MAMA!” [BTS làm nên lịch sử với chiến thắng tại MAMA năm 2019!]. Myx (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
↑ Lee, Jaehyun (20 tháng 3 năm 2020). 방탄소년단, IFPI '글로벌 앨범차트' 3위...한국 최초 '2년연속 톱10' [BTS đạt vị trí số 3 trên Global Album Chart của IFPI]. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
↑ Lee, Ho-yeon (20 tháng 3 năm 2020). 방탄소년단, 韓 가수 최초 2년 연속 IFPI '글로벌 앨범 차트' 톱 10 [BTS là nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên ra mắt trên Global Album Chart của IFPI trong 2 năm liên tiếp]. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
↑ Lee, Jae-hoon (3 tháng 3 năm 2020). 방탄소년단, 국제음반산업협회 '톱10'...非영어권 최초 2년연속 [BTS là nghệ sĩ không nói tiếng Anh đầu tiên được IFPI vinh danh trong 2 năm liên tiếp]. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
↑ Lee, Ho-yeon (3 tháng 3 năm 2020). "비영어권 최초" 방탄소년단, 2년 연속 IFPI 선정 '글로벌 아티스트' 톱 10 [BTS là nghệ sĩ không nói tiếng Anh đầu tiên được IFPI vinh danh là Nghệ sĩ thu âm toàn cầu của năm trong 2 năm liên tiếp]. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020 – qua Naver.
↑ Strauss, Matthew (17 tháng 1 năm 2020). “Listen to BTS' New Song "Black Swan"” [Nghe bài hát mới "Black Swan" của BTS]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
↑ Kim, Hyun-rok (18 tháng 2 năm 2020). '컴백 D-3' 방탄소년단 새 역사 썼다...선주문 402만 돌파 '역대최다' [Map of the Soul: 7 của BTS đạt 4,02 triệu đơn đặt hàng trước]. Sports TV News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020 – qua Naver.
↑ “2020 GRAMMYs: Lil Nas X, BTS & More To Perform” [GRAMMY năm 2020: Lil Nas X, BTS và nhiều nghệ sĩ khác sẽ biểu diễn]. Grammy (bằng tiếng Anh). 23 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
↑ BTS、新曲「Stay Gold」を全世界同時に先行配信決定 [BTS phát hành trước đĩa đơn Stay Gold trên toàn cầu]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 11 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2020.
↑ BTS、海外男性アーティストのアルバム初週売上歴代1位に 今年度最高初週&累積売上も [BTS dẫn đầu doanh số album tuần đầu tiên cao nhất cho nam nghệ sĩ nước ngoài, doanh số tuần đầu tiên và tổng doanh số cao nhất trong năm]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
↑ “Chart History BTS” [Lịch sử bảng xếp hạng của BTS]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020.
↑ “Chart History BTS” [Lịch sử bảng xếp hạng của BTS]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2020.
↑ Son, Jin-ah (8 tháng 10 năm 2020). “방탄소년단 온라인 콘서트, 준비 기간만 1년...관전포인트 셋” [Thời gian chuẩn bị cho buổi hòa nhạc trực tuyến của BTS là 1 năm, 3 điểm cần lưu ý]. MK Sports (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
↑ “BTS Chart History (Top Rap Albums)” [Lịch sử bảng xếp hạng của BTS (Những album nhạc Rap hàng đầu)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2021.
↑ Cruz, Lenika (30 tháng 11 năm 2020). “BTS's 'Life Goes On' Did the Impossible” ['Life Goes On' của BTS tạo nên điều bất khả thi]. The Atlantic (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
↑ Mulenga, Natasha (2 tháng 4 năm 2021). “BTS's "Film Out" Music Video Sparks BU Fan Theories” [Video âm nhạc cho "Film Out" của BTS chỉ dẫn người hâm mộ về lý thuyết BU]. Teen Vogue (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
↑ “BTS to hold online concert next month” [BTS sẽ tổ chức buổi hòa nhạc trực tuyến vào tháng tới]. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 15 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.
↑ 「レコ大」にオーサム、Da-iCE、NiziU、乃木坂46、氷川、LiSAらノミネート!新人賞はINIやマカえん [Awesome City Club, Da-iCE, NiziU, Nogizaka46, Hikawa, LiSA và những nghệ sĩ khác được đề cử cho "Record Awards"! Tân binh của năm là INI và Macaroni]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
↑ Baek, Jae-hwan (4 tháng 11 năm 2021). "슈퍼캐스팅, 방탄소년단" 네이버웹툰, 하이브 오리지널 콘텐츠 라인업 공개 ["Supercasting, BTS" Naver Webtoon, đội hình cho nội dung gốc của Hybe được tiết lộ] (bằng tiếng Hàn). KBS Media. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022 – qua Naver.
↑ Oh, Ji-won (ngày 24 tháng 9 năm 2017). '아는 형님' 방탄소년단 뷔 "서태지 선배님 아버지라고 부른다" [V trên Knowing Bros, "Tiền bối Seo Taiji bảo chúng tôi gọi anh ấy là cha"]. TV Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020 – qua Daum.
↑ Shim, Yeon-hee (17 tháng 10 năm 2016). 외신 주목한 '제 2의 싸이', 방탄소년단 [BTS thu hút sự chú ý của giới truyền thông nước ngoài]. KBS News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
↑ “Chapter 5. Blood, Sweat & Tears”. Wings Concept Book [Sách ảnh khái niệm của Wings] (bằng tiếng Hàn). Republic of South Korea: Big Hit Entertainment. 29 tháng 6 năm 2017. tr. 114. 0728303093672.
↑ Hwang, Hye-jin (12 tháng 3 năm 2019). 4월12일 컴백 방탄, 新메시지 #영혼의 지도 #페르소나 뭐길래 [BTS trở lại vào ngày 12 tháng 4 với thông điệp mới #Map of the Soul #Persona]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
↑ Cafolla, Anna (8 tháng 6 năm 2018). “The book that inspired a BTS song is now a bestseller in Korea” [Cuốn sách truyền cảm hứng cho một bài hát của BTS hiện là cuốn sách bán chạy nhất ở Hàn Quốc]. Dazed (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
1 2 Bennett, Colette (12 tháng 5 năm 2016). “How BTS is changing K-pop for the better” [BTS đang thay đổi K-pop để trở nên tốt đẹp hơn như thế nào]. The Daily Dot (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
↑ “Kpop group BTS gaining global recognition” [Nhóm nhạc Kpop BTS được toàn cầu công nhận]. Manila Bulletin (bằng tiếng Anh). 26 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
↑ Kim, Hyun-sik (5 tháng 12 năm 2017). “BTS 이끈 피독 "주입식 NO, 스스로 하게끔 만들었죠"” [Người dẫn dắt BTS, Pdogg, "Không ép buộc, họ đã tự mình làm điều đó"]. No Cut News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
↑ Leight, Elias (18 tháng 5 năm 2018). “Review: BTS' Is K-pop With Genre-Hopping Panache” [Đánh giá: 'Love Yourself: Tear' của BTS là K-pop với dòng nhạc nhảy]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021.
↑ Sprinkel, Katy (tháng 4 năm 2021). BTS: One (bằng tiếng Anh). Triumph Books. ISBN9781641256445. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021.
↑ Daly, Rhian (29 tháng 4 năm 2020). “Every BTS song ranked in order of greatness” [Mọi bài hát của BTS đều được xếp theo trình tự của sự vĩ đại]. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
↑ Kim, Seon-geun (10 tháng 10 năm 2016). V앱 방탄소년단, 피 땀 눈물 "날아오를 준비 됐다"...지민, 솔로곡 '라이(LIE)' "거짓말과 유혹에서 빠져 나가기 위해서 노력하는 곡" [BTS trên V App, "sẵn sàng bay cao" cùng Blood Sweat & Tears, Lie của Jimin là "một bài hát về nỗ lực thoát khỏi sự dối trá và cám dỗ"]. Global Economic (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
↑ “Kpop group BTS gaining global recognition” [Nhóm nhạc Kpop BTS được toàn cầu công nhận]. Manila Bulletin (bằng tiếng Anh). 26 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
↑ Kim, Young-dae (2019). “Review 14”. BTS – The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS [BTS – Bài đánh giá: Một cái nhìn toàn diện về âm nhạc của BTS] (bằng tiếng Anh). RH Korea. ISBN9788925565828.
↑ Park, T.K.; Kim, Young-dae (19 tháng 4 năm 2019). “Your Guide to BTS and Their Musical Universe in 25 Songs” [Chỉ dẫn của bạn về BTS và vũ trụ âm nhạc của họ trong 25 bài hát]. Vulture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
↑ Choi, Ji-ye (18 tháng 2 năm 2017). '월드투어' 방탄소년단이 밝힌 #빌보드 핫100 #세월호 #유리천장 [BTS tiết lộ về #Billboard Hot 100 #Phà Sewol #Rào cản vô hình]. My Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020 – qua Naver.
↑ Benjamin, Jeff (4 tháng 12 năm 2015). “BTS: Kpop's social conscience” [BTS: Ý thức xã hội của Kpop]. Fuse (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2021.
↑ Halsey (2019). “The 100 Most Influential People”. Time: 2003 (bằng tiếng Anh). Time (xuất bản 29 tháng 4 năm 2019): 60. ISSN0040-781X.
↑ Park, Se-yeon (26 tháng 9 năm 2019). “"BTS, 비틀즈만큼 영향력 있는 팀"” ["BTS là một nhóm nhạc có tầm ảnh hưởng ngang với The Beatles"]. Star Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2019.
↑ Park, Se-yeon (26 tháng 9 năm 2019). “"BTS, 글로벌 시장에 K팝 주류화 시켰다"” ["BTS đưa K-pop trở nên phổ biến trên thị trường toàn cầu"]. Sports Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2019.
↑ Hwang, Hye-jin (27 tháng 2 năm 2019). 방탄소년단, 2018년 드레이크 다음으로 많이 팔았다 '국제음반산업협회 차트 2위' [BTS là nghệ sĩ bán chạy nhất năm 2018 chỉ sau Drake và đạt vị trí số 2 trên IFPI]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019 – qua Naver.
↑ Park, Seung-won (15 tháng 7 năm 2019). 상반기 앨범 1290만장 판매...BTS 나홀로 '열일' 했다 [BTS đạt tổng doanh số 12,9 triệu bản album trong nửa đầu năm]. Herald Economics (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
↑ Choi, Kyung-min (17 tháng 9 năm 2019). “콘텐츠산업 3대 혁신전략.."마음껏 상상하고 도전"” [3 chiến lược đổi mới trong ngành công nghiệp nội dung, "Hãy tưởng tượng và thử thách bản thân"]. Money Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
↑ “2020 Annual Gala - Van Fleet Award Honorees” [Gala thường niên năm 2020 - Những người đoạt giải Van Fleet]. The Korea Society (bằng tiếng Anh). 7 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2020.
↑ Maresca, Thomas (21 tháng 7 năm 2021). “BTS named special presidential envoy by South Korea” [BTS được chọn làm đặc phái viên tổng thống của Hàn Quốc]. UPI (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
↑ Lee, Eun-ho (19 tháng 10 năm 2015). 방탄소년단, 푸마 새 모델 발탁...시크한 겨울 화보 공개 [BTS trở thành đại sứ thương hiệu của Puma]. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019.
↑ Payne, Teryn (28 tháng 2 năm 2018). “BTS Is the New Global Ambassador for Puma” [BTS là đại sứ thương hiệu toàn cầu mới cho Puma]. Teen Vogue (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
↑ Moon, Hee-cheol (19 tháng 2 năm 2019). 팰리세이드 열풍이 드러낸 현대차의 민낯 [Công ty xe hơi Hyundai sau cơn sốt Palisade]. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019 – qua Joins.
↑ Suen, Zoe; Guilbault, Laure (9 tháng 6 năm 2019). “What Dior's BTS Stage Looks Mean for Luxury” [Trang phục Dior của BTS có ý nghĩa gì cho sự sang trọng]. The Business of Fashion (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2019.
↑ Lee, Mi-young (7 tháng 1 năm 2022). 방탄소년단, 누적 앨범판매량 3천만장 넘어…엑소·NCT·세븐틴 1천만↑ [BTS, tổng doanh số album vượt hơn 30 triệu bản... EXO, NCT, Seventeen 10 triệu↑]. JoyNews24 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
↑ Lee, Min-ji (9 tháng 4 năm 2020). 방탄소년단, 음반 누적 판매량 2032만장..韓 가요 역사 최초 [BTS, tổng doanh số album đạt 20,32 triệu bản... Lần đầu tiên trong lịch sử âm nhạc Hàn Quốc]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
↑ Lee, Deok-haeng (9 tháng 4 năm 2020). 방탄소년단, 앨범 누적 판매량 2032만장 돌파...韓 가요 역사상 최다 판매 [BTS, tổng doanh số tích lũy của album vượt hơn 20,32 triệu bản... Bán chạy nhất trong lịch sử âm nhạc Hàn Quốc]. Xports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
↑ 가온 인증 (Gaon Certification) [Chứng nhận Gaon – Lượt phát trực tuyến]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
↑ “Gold & Platinum” [Vàng & Bạch kim] (bằng tiếng Anh). RIAA. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
↑ BTS、海外男性歌手初のミリオン「とても幸せ」 レコ協19年7月度認定 [BTS, nam ca sĩ nước ngoài đầu tiên được RIAJ trao chứng nhận triệu vào tháng 7 năm 2019]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). 9 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
↑ 一般社団法人 日本レコード協会 [Tìm kiếm chứng nhận đĩa Vàng]. RIAJ (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
↑ “Award–bpi (Bts Mic Drop)” [Giải thưởng–bpi (Bts Mic Drop)] (bằng tiếng Anh). BPI. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
↑ “Award–bpi (Bts Dynamite)” [Giải thưởng–bpi (Bts Dynamite)] (bằng tiếng Anh). BPI. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
“Award–bpi (Bts Face Yourself)” [Giải thưởng–bpi (Bts Face Yourself)] (bằng tiếng Anh). BPI. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
↑ Herman, Tamar (30 tháng 6 năm 2017). “Get To Know BTS: Jin” [Tìm hiểu về BTS: Jin]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
↑ Herman, Tamar (30 tháng 6 năm 2017). “Get To Know BTS: Suga” [Tìm hiểu về BTS: Suga]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
↑ Herman, Tamar (30 tháng 6 năm 2017). “Get To Know BTS: J-Hope” [Tìm hiểu về BTS: J-Hope]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
↑ Herman, Tamar (30 tháng 6 năm 2017). “Get To Know BTS: Rap Monster” [Tìm hiểu về BTS: Rap Monster]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
↑ Herman, Tamar (30 tháng 6 năm 2017). “Get To Know BTS: Jimin” [Tìm hiểu về BTS: Jimin]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
↑ Herman, Tamar (30 tháng 6 năm 2017). “Get to Know BTS: V” [Tìm hiểu về BTS: V]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
↑ Herman, Tamar (30 tháng 6 năm 2017). “Get To Know BTS: Jungkook” [Tìm hiểu về BTS: Jungkook]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.